Giỏ hàng

Thắc Mắc Thường Gặp

[FAQ008] BỆNH KHỚP NÀO NÊN UỐNG GLUCOLLAGEN 7 IN 1???

Mục lục [Ẩn]

Nói đến glucollagen 7 in 1 chắc hẳn bệnh nhân thoái hóa, viêm khô cứng khớp nào cũng biết hiệu quả chỉ ngay sau 10 ngày uống. Nhiều bệnh nhân hay hỏi “bệnh nào nên uống Glucollagen 7 in 1?”, hôm nay Healthy Beauty xin chia sẻ thắc mắc này nhé!

BỆNH KHỚP NÊN UỐNG 1 VIÊN GLUCOLLAGEN 7 IN 1 MỖI NGÀY

Glucollagen 7 in 1 là thực phẩm bảo vệ sức khỏe với 7 hoạt chất hỗ trợ điều trị các bệnh khớp mà không làm ảnh hưởng đến gan và các cơ quan khác như thuốc điều trị vì thuốc điều trị có liều kháng sinh.

>> Tìm hiểu thêm về Glucollagen 7 in 1

Bạn đang bị thoái hóa, viêm khô cứng khớp hoặc bị các triệu chứng dưới đây nên uống 1 viên mỗi ngày. Trong 10 ngày sau khi uống sẽ giảm đau khớp, tái tạo sụn và bổ sung các hoạt chất quan trọng cho khớp vận động dẻo dai hơn.

Đau nhức:

Đây là triệu chứng dễ nhận biết nhất của thoái hóa khớp. Những cơn đau âm ỉ, có thể thành cơn đau cấp khi người bệnh vận động ở tư thế tác động nhiều đến khớp.

Ban đầu, tình trạng đau nhức chỉ xuất hiện khi vận động, hết sau khi nghỉ ngơi. Sau đó, đau nhức xương khớp có thể đau liên tục, đau nhiều khi vận động.

Khi thời tiết thay đổi, đặc biệt chuyển lạnh, áp suất giảm, độ ẩm cao thì các cơn đau nhức do thoái hóa khớp trở nên trầm trọng hơn, chỉ cần cử động nhỏ, người bệnh cũng sẽ bị đau nhức cả ngày hoặc kéo dài nhiều ngày sau đó.

Khô cứng khớp:

Đây là triệu chứng thoái hóa khớp đi kèm theo các cơn đau. Tình trạng cứng khớp xảy ra nhiều nhất vào buổi sáng sau khi ngủ dậy. Người bệnh khi đó sẽ không thể cử động được các khớp bị đau, phải nghỉ ngơi khoảng 10 – 30 phút mới giảm dần.

Nếu thoái hóa khớp đang ở giai đoạn nặng thì triệu chứng cứng khớp sẽ kéo dài dai dẳng hơn.

Có tiếng lạo xạo khi cử động:

Khi bị thoái hóa khớp, phần sụn, đệm giữa hai đầu xương bị hao mòn, dịch nhầy bôi trơn giảm và có phản ứng viêm. Vì thế, khi người bệnh di chuyển, đầu xương sẽ ngày càng sát vào nhau, chạm với phần sụn bị bào mòn gây ra tiếng kêu lạo xạo.

Biểu hiện triệu chứng viêm khớp này sẽ nghe rõ khi vận động mạnh. Kèm theo là cơn đau nhức dữ dội.

Khó vận động các khớp:

Người bị thoái hóa khớp sẽ khó hoặc có thể không thực hiện được một số động tác như cúi sát đất, quay cổ…

Teo cơ, sưng tấy và biến dạng:

Các khớp bị sưng tấy, đau hoặc biến dạng, các cơ xung quanh bị yếu, mỏng dần và teo đi. Chẳng hạn như đầu gối bị lệch khỏi trục, ngón tay bị u cục gồ ghề, ngón chân cong vẹo…

Ngoài ra trường hợp bệnh viêm mạn tính như viêm khớp dạng thấp gây ra mệt mỏi, người bệnh có thiếu máu nhẹ...

BỆNH KHỚP NÀO NÊN UỐNG GLUCOLLAGEN 7 IN 1???


10 BỆNH XƯƠNG KHỚP THƯỜNG GẶP KỂ CẢ NHỮNG NGƯỜI TRẺ TUỔI


1.Thoái hóa khớp

Thoái hóa khớp cũng là một trong các bệnh của hệ cơ xương khớp thường gặp. Đây là tình trạng tổn thương phần sụn khớp và xương dưới sụn, kèm theo phản ứng viêm và giảm thiểu lượng dịch khớp.

Thoái hóa khớp tiến triển chậm và hay gặp ở người trung niên, lớn tuổi (khoảng từ 50 trở đi). Đặc biệt, phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh này cao hơn nam giới do những thay đổi về nội tiết và quá trình sinh nở. Thoái hóa khớp không thể chữa trị khỏi hoàn toàn nhưng có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh.

>> Xem thêm: Bệnh thoái hóa khớp và những cơn đau đến nhói tim


2.Viêm khớp

Viêm khớp là căn bệnh về xương khớp phổ biến gặp ở mọi lứa tuổi. Viêm khớp chủ yếu xảy ra ở người từ 65 tuổi trở lên, nhưng không phải ở lứa tuổi nhỏ hơn không mắc phải căn bệnh này vì gần một nửa số người mắc phải ở độ tuổi trẻ. Độ tuổi từ 18 đến 44 tỉ lệ người mắc phải là 7,3%. Tuổi từ 45 đến 64 là 30,3%, trên 65 tuổi là 49,3%.

Số liệu trên cho thấy tuổi tác càng cao, tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp càng nhiều, tuy nhiên đó không phải là nguyên nhân duy nhất. Căn bệnh này chiếm 26% ở nữ giới và 19% ở nam giới mọi lứa tuổi. Các số liệu này từ Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC). Những người thừa cân, béo phì sẽ nằm trong diện nguy cơ nhiều hơn.

Tình trạng viêm cũng có thể xảy ra do chấn thương, va đập hoặc tình trạng lão hóa, bào mọn sụn khớp và xương dưới sụn, cộng thêm việc vận động khớp không hợp lý dẫn đến khớp bị viêm. Phản ứng viêm xảy ra chính là cơ chế tự vệ của cơ thể trước sự xâm nhập của các yếu tố bên ngoài như chấn thương hoặc từ bên trong như di truyền, nhiễm trùng,... Và cũng chính vì thế nên khi nhắc đến viêm khớp hãy nghĩ ngay đến tình trạng sưng, viêm, nóng đỏ và đau ở một vị trí nào đó của khớp.

Có rất nhiều dạng viêm khớp khác nhau, tuy nhiên một số dạng thường thấy là: viêm khớp dạng thấp, viêm do thoái hóa, thấp khớp cấp, bệnh gout, viêm khớp nhiễm trùng. Đa số các bệnh viêm khớp đều khó điều trị dứt điểm. Bệnh dễ tái phát trở lại và tăng nặng hơn. Để lâu ngày có thể dẫn đến đau nhức, mất khả năng vận động hoặc thậm chí bị tàn phế nên cần cải thiện sớm.

>> Xem thêm: Những Điều Bạn Chưa Biết Về Bệnh Viêm Khô Khớp

3. Viêm khớp dạng thấp

Là một dạng của bệnh viêm khớp nhưng nguy hiểm hơn. Viêm khớp dạng thấp một tình trạng viêm mạn tính tự miễn trong các khớp. Bệnh xảy ra khi hệ thống tự miễn dịch tấn công lên mô xung quanh của khớp được gọi là bao hoạt dịch. Bệnh ảnh hưởng đến nhiều khớp và cũng có thể ảnh hưởng đến các mô và cơ quan khác của cơ thể. Mặc dù các nhà nghiên cứu đã tiến hành nhiều nghiên cứu, nguyên nhân gây viêm khớp dạng thấp vẫn chưa được biết một cách đầy đủ. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy viêm khớp dạng thấp có liên quan yếu tố di truyền.

Tại Việt Nam, viêm khớp thường gặp ở phụ nữ chiếm 70 - 80%, đa số là phụ nữ trung niên độ tuổi từ 30 - 60 tuổi. Có trường hợp trẻ em mắc nhưng tỉ lệ này khá ít.

Viêm cột sống dính khớp: Viêm cột sống dính khớp là một bệnh thấp viêm đặc trưng bởi tổn thương khớp cùng chậu, cột sống và các khớp ở chi dưới, thường kèm theo viêm các điểm bám gân. Bệnh tiến triển chậm song có xu hướng dính khớp. Hơn 90% những người bị ảnh hưởng có một kháng nguyên bạch cầu đặc trưng được gọi là kháng nguyên HLA-B27. Cơ chế cơ bản được cho là tự miễn dịch hoặc gây viêm tự động.

4.Loãng xương

Nói về loãng xương, PGS.TS Đặng Hồng Hoa (Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh) cho hay: Loãng xương là tình trạng giảm mật độ xương và hủy hoại cấu trúc xương đến mức có thể tăng nguy cơ gãy xương. Cấu trúc xương bị xốp dạng tổ ong và mỏng hơn xương bình thường dẫn đến giảm khả năng chịu lực và chống đỡ của xương.

Nguyên nhân gây bệnh xương khớp loại này là do thay đổi nội tiết tố, tuổi tác, dùng thuốc… Đặc biệt ở phụ nữ, tốc độ mất xương giai đoạn mãn kinh từ 1 - 3% mỗi năm, kéo dài từ 5 - 10 năm sau khi mãn kinh.

>> Xem thêm: Báo động Bệnh loãng xương ngày càng gia tăng ở người trẻ tuổi

Báo động Bệnh loãng xương ngày càng gia tăng ở người trẻ tuổi

5. Gãy xương

Gãy xương là tình trạng thương tổn làm mất tính liên tục của xương do nguyên nhân có thể do chấn thương hoặc do bệnh lý. Tình trạng mất tính liên tục hoàn toàn gọi là gãy xương hoàn toàn, tình trạng mất tính liên tục không hoàn toàn gọi là gãy xương không hoàn toàn.

6. Bệnh gout

Bệnh gút là do lắng đọng các tinh thể muối urat hoặc tinh thể acid uric gây viêm các khớp, thường gặp ở nam giới, tuổi từ 40 trở lên. Bệnh thường có những đợt cấp kịch phát, tái phát nhiều lần rồi trở thành mạn tính. Các nguyên nhân gây tăng acid uric máu và bệnh gút bao gồm: Các nguyên nhân làm giảm bài tiết acid uric (bệnh thận, một số thuốc…), các nguyên nhân làm tăng sản xuất acid uric (chủ yếu do ăn nhiều thịt đỏ như chó, bò, dê, cá biển) và các yếu tố khác liên quan như di truyền, gia đình, tuổi tác hay giới tính.

7. Thoát vị đĩa đệm

Thêm một bệnh về xương khớp phổ biến hiện nay là thoát vị đĩa đệm. Thoát vị đĩa đệm là do nhân nhầy đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường. Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm do các yếu tố như: di truyền, tư thế sai trong lao động, vận động, thoái hóa tự nhiên... Ngoài ra, bị tai nạn, chấn thương cột sống cũng gây thoát vị đĩa đệm.

Người bị thoát vị đĩa đệm thường tập trung ở các dạng chính là thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm đốt sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm mất nước. Bệnh gây nên những triệu chứng nhức, tê lan dọc từ thắt lưng xuống mông và chân, hay đau từ vùng cổ, gáy lan ra hai vai xuống cánh tay, bàn tay… Song song đó bệnh thường gây đau cột sống và đau rễ thần kinh, mỗi đợt đau kéo dài từ 1-2 tuần. Giai đoạn đầu có thể đau âm ỉ nhưng càng về sau càng đau nhiều và dữ dội hơn.

Tương tự như thoái hóa khớp hay viêm khớp dạng thấp, thoát vị đĩa đệm khó chữa trị khỏi hoàn toàn. Một khi nhân nhầy đã thoát ra ngoài, cột sống sẽ trở nên yếu và dễ bị mất ổn định. Hơn nữa, cơn đau thoát vị có thể khiến cho dáng đi đứng của người bệnh bị thay đổi, dẫn đến teo cơ, vẹo cột sống.

8. Gai cột sống

Gai cột sống là một diễn tiến của căn bệnh thoái hóa cột sống xảy ra khi các gai xương hình thành tại khu vực giao nhau của các đốt cột sống. Các gai cột sống này là sự phát triển thêm ra của xương tại nơi đầu đốt sống, đĩa sụn, dây chằng quanh khớp do viêm khớp cột sống mạn tính, chấn thương hay sự tích tụ canxi ở các dây chằng, gân tiếp xúc với đốt sống gây ra.

Gai cột sống có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trên xương sống của cơ thể nhưng thông thường hay gặp gai cột sống cổ và gai cột sống lưng. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh gai cột sống sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng cuộc sống, khiến người bệnh khó chịu, cảm giác đau ở vùng thắt lưng, đau vai hoặc cổ nếu gai chèn ép vào dây thần kinh, đau có thể lan xuống cánh tay, tê bì chân tay, thậm chí làm hạn chế cử động.

9. Lupus ban đỏ hệ thống

Lupus ban đỏ hệ thống (gọi tắt là lupus) xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công vào các mô lành mạnh của chính cơ thể bạn. Điều này dẫn đến tình trạng viêm mạn tính và gây tổn hại cho nhiều mô và nhiều hệ thống khác nhau của cơ thể như các khớp, da, thận, tim, phổi, các tế bào máu và não. Trong đó, có triệu chứng trên da xuất hiện phổ biến nhất (70% người bệnh) và thường trỏe nên xấu đi khi phơi ra nắng (tiếp xúc với ánh sáng).

Trong đợt bùng phát, bệnh hay gặp triệu chứng đau cơ, đau các khớp nhỏ của bàn tay-cổ tay, cứng khớp và phù. Tuy không chữa được hoàn toàn, nhưng có thể điều trị hiệu quả với thuốc. Bệnh thường không làm giảm khả năng vận động hay hủy hoại khớp.

10. Ung thư xương

Ung thư xương là sự xuất hiện một khối u ác tính ở trong xương. Những khối u này thường phát triển rất mạnh và cạnh tranh với những mô xương lành, có thể đe dọa tới tính mạng của người bệnh.

Ung thư xương

Nguồn: Tổng hợp

Tác giả: HealthyBeauty_VHT

===

Mọi thắc mắc xin Quý bệnh nhân gửi câu hỏi về:

Mail: info@healthybeautyduocpham.com

Hoặc: Nhắn tin trực tiếp qua messenger